RATICATE

#0020

Raticate - Ratta - Chuột Lang

  • Raticate mang hình dạng của một loài gặm nhấm lớn, giống như con Chuột. Nó chủ yếu có màu nâu vàng, riêng phần mặt, bụng, và bàn chân thì có màu kem. Mặc dù nó được mô tả là thường xuyên đứng trên hai chân sau, nhưng thực tế nó vẫn sử dụng cả 4 chân mỗi khi di chuyển. Bốn chân nó thì ngắn tũn, mỗi chân gồm 3 ngón, riêng cặp chân dưới có màng được dùng để bơi lội. Nó có đôi mắt đen, đồng tử màu trắng, và chiếc mũi hếch nhỏ. Đôi tai tròn, có phần rách rưới, bên trong tai có màu be, và 3 chiếc râu màu kem trên mỗi má. Nó có chiếc đuôi dài săn chắc, giống với đuôi chuột hơn so với Rattata, và có một cặp răng cửa lớn. Xét về giới tính, Raticate cái có chiều dài râu ngắn hơn so với Raticate đực.
  • Tại khu vực Alola, Raticate có bộ lông màu đen với một vài mảng màu nâu, riêng phần bụng thì có màu nâu thay vì màu kem và có hoa văn như hình một chiếc lá. Tổng quan cơ thể nó có phần mập và lùn hơn, đôi chân trước của nó có phần nhỏ hơn, và đôi mắt màu đỏ cũng trở nên híp hơn so với trước. Nó có 2 chiếc râu màu kem trên mỗi má, và có thêm 4 chiếc râu ngắn nữa ở dưới cằm. Cặp răng cửa lớn của nó vẫn còn nhìn thấy, mặc dù đôi má phúng phính chiếm gần như trọn trên khuôn mặt vì ăn quá nhiều calo.

BASIC

Bình thường với Thường x1

Bóng Tối

x1

Nước

x1

Băng

x1

Tiên x1

Điện

x1

Siêu Linh

x1 

Lửa x1

Bay

x1

Đất

x1

Độc x1

Thép

x1

Rồng

x1

Đá x1

Bọ

x1

Cỏ

x1

Bị Khắc Tinh bởi Giác Đấu x2
Miễn Nhiễm với Ma x0
Chống Chịu tốt với

ALOLA FORM

Bình thường với Thường x1

Nước

x1

Băng

x1

Điện x1

Rồng

x1

Thép

x1

Lửa x1

Bay

x1

Độc x1

Đất

x1

Đá x1

Cỏ

x1

Bị Khắc Tinh bởi Giác Đấu x4 Tiên x2 Bọ x2
Miễn Nhiễm với Siêu Linh x0 Ma x0
Chống Chịu tốt với Bóng Tối x1/2
THÔNG TIN CƠ BẢN
  • Raticate, Pokemon Chuột (Mouse Pokemon), tiền thân của nó là Rattata.
  • So với Rattata, Raticate có ngoại hình và tính cách hung hãn hơn nhiều. Khi bị đe dọa, Raticate sẽ đứng lên bằng hai chân sau, nhe cặp răng cửa lớn và thét lên một cách chói tai, kêu gọi những người bạn cùng nhóm tham gia và bảo vệ nó. Nó sẵn sàng đối đầu với những kẻ thù lớn hơn mình nếu bị khiêu khích. Răng của nó đủ mạnh để gặm nhấm thép và bê tông. Cách tốt nhất để chống lại sự xâm lấn của Raticate trong nhà là ngăn Rattata xâm lược ngay từ đầu, trước cả khi chúng tiến hóa. Persian, Purugly, và Furret cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để ngăn cản sự sinh sôi nảy nở của chúng. Bên ngoài tự nhiên, Arbok cũng chính là thiên địch của Raticate.
  • Răng nanh của Raticate phát triển liên tục, điều đó có nghĩa là nó phải thường xuyên gặm nhấm một thứ gì đó để bào mòn bớt đi, chẳng hạn như những khúc gỗ hoặc tảng đá, thậm chí là những bức tường trong các tòa nhà cao tầng. Ngoài ra, bàn chân có màng của nó cho phép nó bơi tốt mỗi khi di chuyển sang một địa bàn mới, nhằm mục đích tìm kiếm thức ăn hoặc tránh sự truy đuổi của kẻ thù. Râu của nó là một cơ quan quan trọng được sử dụng để duy trì sự cân bằng mỗi khi di chuyển. Nếu vô tình chạm vào râu của nó, nó sẽ tức giận và ngay lập tức cắn bạn. Một khi bộ râu của nó bị cắt đi, hành động của nó cũng sẽ trở nên chậm chạp cho đến khi bộ râu được mọc trở lại.
  • Raticate có một hình thái khu vực ở Alola, gọi là Alolan Raticate. Cả Raticate và Rattata đều không có nguồn gốc từ Alola, chúng đến được khu vực này là thông qua các tàu chở hàng. Quần thể loài của chúng tăng mạnh cho đến khi Yungoos và Gumshoos được nhập khẩu vào như một biện pháp để kiểm soát sự xâm lấn của chúng. Tại Alola, Raticate trở hơn đen và nặng hơn là do thói quen sống về đêm ở môi trường đô thị và chế độ ăn nhiều calo. Nó sử dụng tổ của mình như một kho dự trữ thực phẩm. Sau đó ra lệnh cho các Alolan Rattata ra ngoài và tìm kiếm thức ăn, trong khi nó chỉ ở trong tổ và ăn những gì ngon nhất mà thuộc hạ của nó tìm được.
  • Mỗi Alolan Raticate đều có một lãnh thổ riêng, nên việc tranh chấp về thực phẩm và nơi ở giữa chúng xảy ra khá thường xuyên. Nếu việc tranh chấp bị thất bại, Alolan Raticate sẽ dẫn đàn của mình sang một địa bàn mới bằng khả năng bơi lội của mình. Alolan Raticate rất kén chọn thức ăn, vì trong tổ của nó lúc nào cũng dư thừa thức ăn, phần lớn là do những thuộc hạ của nó tìm kiếm và đem về tổ. Chúng có vị giác phát triển, giúp chúng phân biệt được những đồ ăn tươi ngon nhất. Một số nhà hàng cao cấp thậm chí còn khai thác khả năng chọn lọc này của nó. Họ đưa Alolan Raticate đi cùng để tìm mua nguyên liệu tốt hoặc để nó nếm thử các món ăn mới. Vì thế, nếu bạn chọn một nhà hàng gần nơi nó sống thì đó là một lựa chọn đúng đắn.
CHIÊU THỨC TRONG ANIME
Raticate Tackle VPokedex
Raticate Super Fang VPokedex
Raticate Double-Edge VPokedex
Raticate Quick Attack VPokedex
Raticate Hyper Fang VPokedex
Raticate Jump Kick VPokedex
Raticate Skull Bash VPokedex
Raticate Hyper Beam VPokedex
CHIÊU THỨC TRONG ANIME (ALOLA FORM)
Alolan Raticate Bite VPokedex
Alolan Raticate Hyper Fang VPokedex
Alolan Raticate Tail Whip VPokedex
Alolan Raticate Hyper Beam VPokedex
THÔNG TIN BÊN LỀ
Raticate Muskrat design

Chuột Xạ Hương

Ý tưởng thiết kế của Raticate là con Chuột nói chung. Thân hình to lớn và lối sống bán thủy sinh của nó có thể dựa trên loài Chuột Xạ Hương.

Alolan Raticate hamsters design

Chuột hamster

Đôi má phúng phính của Alolan Raticate được thiết kế dựa trên túi má của loài Chuột hamster.

Alolan Raticate Mafia design

Mafia

Hành vi trộm cắp của Alolan Rattata và xu hướng làm việc theo nhóm dưới sự chỉ huy của Alolan Raticate có thể lấy cảm hứng từ các băng nhóm xã hội đen.

Gumshoos and Alolan Raticate

Gumshoos

Đối trọng của Alolan Raticate là Gumshoos. Tiền thân của cả hai có cùng cấp độ tiến hóa vào các thời điểm tương ứng (Alolan Rattata vào ban đêm và Yungoos vào ban ngày). Chúng cũng là các Pokemon Đầu Đàn (Totem Pokemon) trong các bản game tương ứng (Alolan Raticate trong Pokemon Moon/ Ultra Moon, Gumshoos trong Pokemon Sun/ UltraSun).

Alolan Raticate Black Rat Small Indian Mongoose

Chuột Đen & Cầy Mangut Ấn Độ nhỏ

Mối quan hệ giữa Alolan Raticate và Gumshoos được lấy cảm hứng từ loài Chuột Đen xâm lấn ở Hawaii. Sau khi chúng phá hoại những cánh đồng mía, người dân địa phương đã nhập khẩu cầy Mangut Ấn Độ nhỏ để kiểm soát số lượng sinh sản của chúng. Tuy nhiên, cuối cùng cả hai lại trở thành những loài xâm lấn.

GIA ĐÌNH TIẾN HÓA

Rattata

Arrow

Raticate

Alolan Ratata

Arrow

Alolan Raticate

Rattata TỪ ĐIỂN POKEMON Spearow
BỘ SƯU TẬP THẺ BÀI
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
Raticate TCG VPokedex
DMCA.com Protection Status