Raticate - Ratta - Chuột Lang
ĐẶC ĐIỂM SINH HỌC
- Raticate mang hình dạng của một loài gặm nhấm lớn, giống như con Chuột. Nó chủ yếu có màu nâu vàng, riêng phần mặt, bụng, và bàn chân thì có màu kem. Mặc dù nó được mô tả là thường xuyên đứng trên hai chân sau, nhưng thực tế nó vẫn sử dụng cả 4 chân mỗi khi di chuyển. Bốn chân nó thì ngắn tũn, mỗi chân gồm 3 ngón, riêng cặp chân dưới có màng được dùng để bơi lội. Nó có đôi mắt đen, đồng tử màu trắng, và chiếc mũi hếch nhỏ. Đôi tai tròn, có phần rách rưới, bên trong tai có màu be, và 3 chiếc râu màu kem trên mỗi má. Nó có chiếc đuôi dài săn chắc, giống với đuôi chuột hơn so với Rattata, và có một cặp răng cửa lớn. Xét về giới tính, Raticate cái có chiều dài râu ngắn hơn so với Raticate đực.
- Tại khu vực Alola, Raticate có bộ lông màu đen với một vài mảng màu nâu, riêng phần bụng thì có màu nâu thay vì màu kem và có hoa văn như hình một chiếc lá. Tổng quan cơ thể nó có phần mập và lùn hơn, đôi chân trước của nó có phần nhỏ hơn, và đôi mắt màu đỏ cũng trở nên híp hơn so với trước. Nó có 2 chiếc râu màu kem trên mỗi má, và có thêm 4 chiếc râu ngắn nữa ở dưới cằm. Cặp răng cửa lớn của nó vẫn còn nhìn thấy, mặc dù đôi má phúng phính chiếm gần như trọn trên khuôn mặt vì ăn quá nhiều calo.
BẢNG TƯƠNG KHẮC THUỘC TÍNH
BASIC
Bình thường với |
Thường
x1
Bóng Tối
x1 Nướcx1 Băngx1 |
Tiên
x1
Điện
x1 Siêu Linhx1 |
Lửa
x1
Bay
x1 Đấtx1 |
Độc
x1
Thép
x1 Rồngx1 |
Đá
x1
Bọ
x1 Cỏx1 |
Bị Khắc Tinh bởi | Giác Đấu x2 | ||||
Miễn Nhiễm với | Ma x0 | ||||
Chống Chịu tốt với |
ALOLA FORM
Bình thường với |
Thường
x1
Nước
x1 Băngx1 |
Điện
x1
Rồng
x1 Thépx1 |
Lửa
x1
Bay
x1 |
Độc
x1
Đất
x1 |
Đá
x1
Cỏ
x1 |
Bị Khắc Tinh bởi | Giác Đấu x4 | Tiên x2 | Bọ x2 | ||
Miễn Nhiễm với | Siêu Linh x0 | Ma x0 | |||
Chống Chịu tốt với | Bóng Tối x1/2 |
- Raticate, Pokemon Chuột (Mouse Pokemon), tiền thân của nó là Rattata.
- So với Rattata, Raticate có ngoại hình và tính cách hung hãn hơn nhiều. Khi bị đe dọa, Raticate sẽ đứng lên bằng hai chân sau, nhe cặp răng cửa lớn và thét lên một cách chói tai, kêu gọi những người bạn cùng nhóm tham gia và bảo vệ nó. Nó sẵn sàng đối đầu với những kẻ thù lớn hơn mình nếu bị khiêu khích. Răng của nó đủ mạnh để gặm nhấm thép và bê tông. Cách tốt nhất để chống lại sự xâm lấn của Raticate trong nhà là ngăn Rattata xâm lược ngay từ đầu, trước cả khi chúng tiến hóa. Persian, Purugly, và Furret cũng là một trong những biện pháp hữu hiệu để ngăn cản sự sinh sôi nảy nở của chúng. Bên ngoài tự nhiên, Arbok cũng chính là thiên địch của Raticate.
- Răng nanh của Raticate phát triển liên tục, điều đó có nghĩa là nó phải thường xuyên gặm nhấm một thứ gì đó để bào mòn bớt đi, chẳng hạn như những khúc gỗ hoặc tảng đá, thậm chí là những bức tường trong các tòa nhà cao tầng. Ngoài ra, bàn chân có màng của nó cho phép nó bơi tốt mỗi khi di chuyển sang một địa bàn mới, nhằm mục đích tìm kiếm thức ăn hoặc tránh sự truy đuổi của kẻ thù. Râu của nó là một cơ quan quan trọng được sử dụng để duy trì sự cân bằng mỗi khi di chuyển. Nếu vô tình chạm vào râu của nó, nó sẽ tức giận và ngay lập tức cắn bạn. Một khi bộ râu của nó bị cắt đi, hành động của nó cũng sẽ trở nên chậm chạp cho đến khi bộ râu được mọc trở lại.
- Raticate có một hình thái khu vực ở Alola, gọi là Alolan Raticate. Cả Raticate và Rattata đều không có nguồn gốc từ Alola, chúng đến được khu vực này là thông qua các tàu chở hàng. Quần thể loài của chúng tăng mạnh cho đến khi Yungoos và Gumshoos được nhập khẩu vào như một biện pháp để kiểm soát sự xâm lấn của chúng. Tại Alola, Raticate trở hơn đen và nặng hơn là do thói quen sống về đêm ở môi trường đô thị và chế độ ăn nhiều calo. Nó sử dụng tổ của mình như một kho dự trữ thực phẩm. Sau đó ra lệnh cho các Alolan Rattata ra ngoài và tìm kiếm thức ăn, trong khi nó chỉ ở trong tổ và ăn những gì ngon nhất mà thuộc hạ của nó tìm được.
- Mỗi Alolan Raticate đều có một lãnh thổ riêng, nên việc tranh chấp về thực phẩm và nơi ở giữa chúng xảy ra khá thường xuyên. Nếu việc tranh chấp bị thất bại, Alolan Raticate sẽ dẫn đàn của mình sang một địa bàn mới bằng khả năng bơi lội của mình. Alolan Raticate rất kén chọn thức ăn, vì trong tổ của nó lúc nào cũng dư thừa thức ăn, phần lớn là do những thuộc hạ của nó tìm kiếm và đem về tổ. Chúng có vị giác phát triển, giúp chúng phân biệt được những đồ ăn tươi ngon nhất. Một số nhà hàng cao cấp thậm chí còn khai thác khả năng chọn lọc này của nó. Họ đưa Alolan Raticate đi cùng để tìm mua nguyên liệu tốt hoặc để nó nếm thử các món ăn mới. Vì thế, nếu bạn chọn một nhà hàng gần nơi nó sống thì đó là một lựa chọn đúng đắn.
Chuột Xạ Hương
Ý tưởng thiết kế của Raticate là con Chuột nói chung. Thân hình to lớn và lối sống bán thủy sinh của nó có thể dựa trên loài Chuột Xạ Hương.
Chuột hamster
Đôi má phúng phính của Alolan Raticate được thiết kế dựa trên túi má của loài Chuột hamster.
Mafia
Hành vi trộm cắp của Alolan Rattata và xu hướng làm việc theo nhóm dưới sự chỉ huy của Alolan Raticate có thể lấy cảm hứng từ các băng nhóm xã hội đen.
Gumshoos
Đối trọng của Alolan Raticate là Gumshoos. Tiền thân của cả hai có cùng cấp độ tiến hóa vào các thời điểm tương ứng (Alolan Rattata vào ban đêm và Yungoos vào ban ngày). Chúng cũng là các Pokemon Đầu Đàn (Totem Pokemon) trong các bản game tương ứng (Alolan Raticate trong Pokemon Moon/ Ultra Moon, Gumshoos trong Pokemon Sun/ UltraSun).
Chuột Đen & Cầy Mangut Ấn Độ nhỏ
Mối quan hệ giữa Alolan Raticate và Gumshoos được lấy cảm hứng từ loài Chuột Đen xâm lấn ở Hawaii. Sau khi chúng phá hoại những cánh đồng mía, người dân địa phương đã nhập khẩu cầy Mangut Ấn Độ nhỏ để kiểm soát số lượng sinh sản của chúng. Tuy nhiên, cuối cùng cả hai lại trở thành những loài xâm lấn.
Rattata | TỪ ĐIỂN POKEMON | Spearow |