POKEMON – BIẾN THỂ MÀU SẮC VÀ HÌNH DẠNG

BIẾN THỂ POKEMON LÀ GÌ?

Biến thể Pokemon là thuật ngữ dùng để chỉ những Pokemon có màu sắc, hình dáng, hoặc kích thước khác biệt so với hình thái thông thường. Đây là những trường hợp hiếm gặp, thường để lại ấn tượng mạnh nhờ sự độc đáo trong ngoại hình.

Danh sách dưới đây tổng hợp các dạng biến thể đã được ghi nhận, chủ yếu thông qua các minh chứng trong Anime Pokemon.

1. Pokemon Dị Sắc

  • Pokemon Dị Sắc [Shiny Pokemon] là những cá thể sở hữu màu sắc khác biệt so với đồng loại thông thường. Đây là biến thể hiếm có và đã được công nhận rõ ràng trong các phiên bản game chính thống của Pokemon.
  • Tỷ lệ bắt gặp một Pokemon Dị Sắc trong tự nhiên cực kỳ thấp, chỉ khoảng 1 trên 4096. Khiến chúng trở thành niềm khao khát của rất nhiều Huấn luyện viên Pokemon [Pokemon Trainer].

2. Biến thể về màu sắc

Dưới đây là các biến thể màu sắc, nhưng không phải Pokemon Dị Sắc. Những biến thể này thường là kết quả của điều kiện sống trong môi trường hoặc do sự can thiệp của con người thông qua công nghệ, dẫn đến sự thay đổi về màu sắc của chúng. Không xét đến các nhóm Pokemon Lãnh Chúa [Noble Pokemon], Hiện Tượng Phát Quang [Illumina Phenomenon].

  • Các Pokemon sống trên Đảo Hồng [Pinkan Island] đều có màu hồng đặc trưng, nhờ vào chế độ ăn chủ yếu là Quả Hồng [Pinkan Berry] có sẵn trên đảo. Việc ăn những quả này đã khiến màu sắc của chúng thay đổi. Tuy nhiên, nếu không duy trì chế độ ăn này, màu sắc của các Pokemon sẽ dần trở lại như bình thường.
  • Các Pokemon biến thể màu sắc xuất hiện ở Đảo Cam Đắng [Valencia Island] là kết quả của môi trường sống tách biệt, dẫn đến sự thay đổi màu sắc và đặc điểm của chúng. Những biến thể này có thể coi là ý tưởng tiền thân cho các Pokemon có Dạng Vùng Miền [Regional Form] – một khái niệm được chính thức giới thiệu vào Thế hệ IV.

Valencian Raticate

Raticate lông đỏ

Valencian Vileplume

Vileplume hoa cam

Valencian Weepinbell

Weepinbell da nâu.

Valencian Nidoran

Nidoran♀ lông lam đậm

Valencian Paras

Paras da đỏ đậm

Valencian Butterfree

Butterfree cánh vàng kem

  • Pokemon Ảo Tưởng [Mirage Pokemon] là những Pokemon tồn tại dưới dạng hình ảnh 3D nên chúng có màu nhạt hơn bình thường, được tạo ra bởi Hệ Thống Pokemon Ảo Tưởng [Pokemon Mirage System] của Tiến sĩ Yung [Dr. Yung]. Mặc dù chỉ là hình ảnh, nhưng chúng có thể tác động đến thế giới thực và sử dụng tất cả chiêu thức có trong hệ thống, kể cả những chiêu thức không thể học được trong tự nhiên. Mew Ảo Tưởng là Pokemon duy nhất có ý thức riêng, không bị điều khiển bởi hệ thống.

Mirage Mewtwo

Mewtwo Ảo Tưởng

Mirage Mew

Mew Ảo Tưởng

Mirage Magnemite

Magnemite Ảo Tưởng

Mirage Machoke Mightyena

Machoke và Mightyena Ảo Tưởng

Mirage Machamp Houndoom

Machamp và Houndoom Ảo Tưởng

Mirage Entei

Entei Ảo Tưởng

Mirage Articuno Zapdos

Articuno và Zapdos Ảo Tưởng

Mirage Armaldo Omastar

Armaldo và Omastar Ảo Tưởng

Mirage Aggron

Aggron Ảo Tưởng

Mirage Aerodactyl

Aerodactyl Ảo Tưởng

Mirage Omastar Kabutops

Omastar và Kabutops Ảo Tưởng

Mirage Absol

Absol Ảo Tưởng

Mirage Ursaring

Ursaring Ảo Tưởng

  • Trường hợp khác.

Pink Butterfree

Butterfree hồng

Butterfree hồng là Pokemon đầu tiên trong anime xuất hiện với màu sắc khác thường mà không phải dạng Dị Sắc, và có thể đã góp phần hình thành ý tưởng Pokémon Dị Sắc ở thế hệ II sau này.

Snowmen Snorlax

Snorlax Tuyết Trắng

Snorlax Tuyết Trắng là kết quả của quá trình thích nghi với khí hậu lạnh giá của Snorlax. Với lớp lông phủ tuyết trắng, nó giúp Pokemon này hòa nhập tốt hơn với môi trường lạnh.

Sudowoodo gold

Sudowoodo Hoàng Kim

Sudowoodo Hoàng Kim là kết quả của một cuộc thí nghiệm biến đổi cơ thể Sudowoodo nhằm cải thiện khả năng chống lại các đòn tấn công hệ Nước.

Variant Lapras

Lapras lam nhạt

Lapras này có thân màu lam nhạt hơn và các đốm màu lam đậm hơn so với những con Lapras thông thường.

Crystal Onix

Onix Pha Lê

Một Onix với cơ thể hoàn toàn bằng pha lê từng được phát hiện trong hang động trên Đảo Cam Quýt [Sunburst Island]. Không giống Onix thông thường, nó không bị khắc chế bởi các đòn hệ Nước mà lại yếu trước các đòn hệ Lửa. Đây có thể là ý tưởng tiền thân cho cơ chế Kết Tera [Terastall] của Gen 9.

Surfing Pikachu

Pikachu lướt sóng

Pikachu biết lướt sóng này là một cá thể già sống hơn 20 năm tại Đảo Sinh Đôi [Seafoam Islands]. Nó có đôi mắt lam và sở hữu khả năng cảm nhận thủy triều chính xác nhờ trực giác đặc biệt.

Ho-oh gold

Ho-oh vàng

Shigeki Morimoto xác nhận rằng thế hệ I ban đầu có tới 190 Pokemon, nhưng sau đó được rút gọn xuống còn 151, số còn lại dự kiến ra mắt ở thế hệ II. Khi đó, Ho-oh vẫn chưa chính thức xuất hiện, nên để tạo cảm giác bí ẩn, các họa sĩ đã vẽ nó với toàn thân màu vàng, thay vì tô chi tiết.

Variant Lapras

Lapras bớt xanh lam

Một Lapras có vết bớt màu lam đậm trên mặt, là thủ lĩnh của đàn Lapras, trong đó có Lapras của Satoshi. Sau khi Lapras của Satoshi quay lại, nó đã công nhận năng lực và quyết định trao lại quyền lãnh đạo cho Lapras của Satoshi.

Variant Kecleon

Kecleon da tím

Một Kecleon có da màu tím thay vì màu xanh lá như thông thường.

Zygarde blue Core

Lõi Zygarde lục giác lam

Một Lõi Zygarde [Zygarde Core] có lục giác giữa bụng màu lam thay vì đỏ như thường lệ, được Băng Ánh Lửa [Team Flare] đặt biệt danh là Z2, trong khi Z1 mang lục giác màu đỏ.

Zygarde blue Core

Zygarde 10% lục giác lam

Khi Lõi Zygarde với lục giác lam tập hợp các Tế bào Zygarde [Zygarde Cell] thành Hình Thái 10% [10% Forme], lục giác lam vẫn hiện rõ bên dưới cổ của nó.

Red Gyarados

Gyarados Đỏ

Dù có màu đỏ như Gyarados Dị Sắc nhưng Gyarados của Lance không tiến hóa từ Magikarp Dị Sắc. Nó là kết quả của Dự án R [Project R] của Băng Hỏa Tiễn [Team Rocket], nơi một Magikarp bình thường bị ép tiến hóa bằng sóng vô tuyến, khiến Gyarados giữ lại màu đỏ ban đầu.

Variant Meltan

Meltan đai ốc vàng đậm

Meltan của Satoshi có đai ốc lục giác màu vàng đậm hơn bình thường. Nguyên nhân là Băng Hỏa Tiễn từng sử dụng đai ốc của nó cho một cỗ máy, khiến bề mặt bị bào mòn nhẹ và đổi màu.

Variant Passimian

Passimian hoa văn đỏ

Những con Passimian có hoa văn và lá trên đầu màu đỏ thay vì màu xanh lá như thông thường, chúng được tìm thấy ở Đảo Akala [Akala Island].

Green-crystal Deoxys

Lõi Deoxys màu luc

Một lõi Deoxys có màu lục, khác với màu tím thường thấy.

Green-crystal Deoxys

Deoxys tinh thể lục

Một Deoxys có tinh thể và đường vân trên mặt màu lục, khác với màu tím thường thấy.

Deoxys's clones

Deoxys tím

Deoxys có thể tạo ra các bản sao hiện hữu màu tím, nhưng chúng chỉ có thể tấn công vật lý đơn thuần và không sử dụng được chiêu thức.

Variant Mareanie

Mareanie xúc tu tím

Một Mareanie có xúc tu màu tím thay vì màu lam nhạt như thông thường.

Variant Toxapex

Toxapex xúc tu tím

Một Toxapex có xúc tu màu tím thay vì màu lam nhạt như thông thường.

Variant Gengar

Gengar lông tím nhạt

Gengar của Satoshi có màu tím nhạt thay vì màu tím đậm như thông thường.

Variant Dwebble

Dwebble đá xám nhạt

Màu sắc của vỏ đá thay đổi tùy theo loại đá mà Dwebble chọn làm nơi cư ngụ.

Tinkatink búa hồng

Tinkatink của Dot có cán búa màu hồng thay vì màu tím như thông thường.

Tinkatuff búa hồng

Tinkatuff của Dot có cán búa màu hồng thay vì màu tím như thông thường.

Krookodile có lông mi

Một Krookodile có đốm hồng trên đôi mắt, trông như lông mi.

3. Biến thể về hình dạng

Cũng giống như các biến thể màu sắc, nhưng chúng còn thay đổi thêm ở các chi tiết và hoa văn trên cơ thể. Không xét đến các nhóm Pokemon Dạng Vùng Miền, Đồng Dạng Snh Thái [Ecologically Similar]. Pokemon Nghịch Lý [Paradox Pokemon]

  • Các Pokemon dưới đây là kết quả của quá trình nhân bản trong bộ phim điện ảnh đầu tiên: “Mewtwo phục thù” [Mewtwo Strikes Back], với những vết bớt sẫm màu đặc trưng trên cơ thể.

Squirtletwo, Bulbasaurtwo và Charmandertwo

Blastoisetwo, Charizardtwo và Venusaurtwo

Pikachutwo

  • Các Pokemon dưới đây là kết quả của sự hợp nhất giữa hai hoặc nhiều Pokemon khác nhau.
Rayquaza Illusion

Rayquaza Ảo Ảnh

Pokemon này là kết quả của sự dung hợp giữa Mismagius và một Rayquaza ảo ảnh – vốn cũng do chính Mismagius tạo ra. Mặc dù màu sắc của nó rất giống với Rayquaza Dị Sắc, nhưng ngoại hình lại có nhiều điểm khác biệt.

Venustoise

Venutoise

Một Gastly với khả năng tạo ra ảo ảnh có thể tác động vào thế giới thực đã dung hợp hai hình ảnh ảo của Blastoise và Venusaur, tạo nên một sinh vật gọi là Venustoise.

Super Megazord

Pokemon này là kết quả của sự hợp nhất giữa Beldum, Metang, Metagross và hình thái Mega của chúng, được gọi là Super Megazord.

Zapmolcuno

Pokemon này là kết quả của một thí nghiệm do Băng Hỏa Tiễn thực hiện, được tạo ra bằng cách hợp nhất Bộ Ba Thần Điểu: Articuno, Zapdos và Moltres trong truyện Pokemon Đặc Biệt [Pokemon Adventures].

Dialkia

Bức tượng thể hiện một sinh thể lai giữa Dialga (phần thân trên) và Palkia (phần thân dưới). Giả thuyết phổ biến cho rằng hiện tượng không gian – thời gian méo mó trong trận chiến giữa hai Pokemon đã khiến người cổ đại tin rằng họ đang chứng kiến một Pokemon đơn nhất.

Tam Thần Thú Nghịch Lý

Bản phác thảo của một thành viên đội thám hiểm mô tả một Pokemon tưởng tượng trong Sách Bìa Son [Scarlet Book], lấy cảm hứng từ ba Pokemon Nghịch Lý: Walking Wake, Gouging Fire và Raging Bolt.

Thánh Kiếm Sĩ Nghịch Lý

Bản phác thảo của một thành viên đội thám hiểm mô tả một Pokemon tưởng tượng trong Sách Bìa Tía [Violet Book], lấy cảm hứng từ ba Pokemon Nghịch Lý: Iron Leaves, Iron Boulder và Iron Crown.

  • Các Pokemon dưới đây chính là kết quả của những màn Biến Hình [Transform] “lỗi” từ Ditto, với cặp mắt và khuôn miệng không đổi.
Voltorb Ditto

Voltorb – Ditto

Meowth Ditto

Meowth – Ditto

Pikachu Ditto

Pikachu – Ditto

Bulbasaur Ditto

Bulbasaur – Ditto

Machoke Ditto

Machoke – Ditto

Poliwag Ditto

Poliwag – Ditto

Psyduck – Ditto

Teddiursa Ditto

Teddiursa – Ditto

Jigglypuff Ditto

Jigglypuff – Ditto

Hoppip Ditto

Hoppip – Ditto

Exeggutor Ditto

Exeggutor – Ditto

Alolan Vulpix Ditto

Vulpix – Ditto

Eevee Ditto

Eevee – Ditto

Salamence Ditto

Salamence – Ditto

Gardevoir Ditto

Gardevoir – Ditto

Wooper Ditto

Wooper – Ditto

Wobbuffet Ditto

Wobbuffet – Ditto

  • Các trường hợp khác
Porygon Zero

Porygon Zero

Một Porygon được tạo ra bởi Tiến sĩ Akihabara [Dr. Akihabara] và được đánh số “0” trên trán, mang tên Porygon Zero.

Ashchu

Satochu

Một tai nạn hi hữu của phù thủy Lily khi cô cố tạo ra câu thần chú giúp Huấn luyện viên đọc được suy nghĩ của Pokemon. Tuy nhiên, câu thần chú bị trục trặc, biến Satoshi thành Pikachu với một số đặc điểm của Satoshi như kiểu tóc, mắt và giọng nói. Đây có thể là tiền thân cho Pikachu Đội Nón [Pikachu in a cap] sau này.

Blue Orb Pikachu

Pikachu bị chiếm hữu

Pikachu của Satoshi bị chiếm hữu bởi Bảo Ngọc Xanh Chàm [Blue Orb], điều khiển Groudon. Khi Groudon bị đánh bại, Bảo Ngọc sẽ tự tách ra khỏi cơ thể Pikachu.

Primal Dialga

Dialga Hắc Ám

Dialga Hắc Ám [Primal Dialga] là Pokemon độc quyền của loạt game Pokemon Mystery Dungeon. Đây là một Dialga mất kiểm soát khả năng điều khiển thời gian sau khi Tháp Thời Gian [Temporal Tower] sụp đổ. Ở trạng thái này, nó trở nên điên loạn, hành động theo bản năng và sẵn sàng làm mọi thứ để ngăn chặn bất kỳ nỗ lực nào thay đổi quá khứ.

Meta Groudon

Quái Vật Groudon

Quái Vật Groudon [Meta Groudon] là kết quả từ nỗ lực hồi sinh Groudon của cựu thành viên Băng Dung Nham [Team Magma] bằng năng lượng từ Sao Chổi Thiên Niên Kỷ [Millennium Comet] thông qua Jirachi trong bộ phim điện ảnh thứ 6: “Bảy Đêm Cùng Ngôi Sao Nguyện Ước Jirachi” [Jirachi: Wish Maker]. Tuy nhiên, sinh vật được hồi sinh là một Groudon ác thuần túy, và sau khi thức tỉnh, nó bắt đầu hấp thụ năng lượng từ Trái Đất, bao gồm Pokemon, con người và thực vật.

Spiky-eared Pichu

Pichu Tai Răng Cưa

Pichu Tai Răng Cưa [Spiky-eared Pichu] là biến thể chính thức của Pichu, ra mắt trong bản game HeartGold/ SoulSilver, và sau đó xuất hiện trong bộ phim điện ảnh thứ 12: “Arceus chinh phục khoảng không thời gian” [Arceus and the Jewel of Life]. Đây là Pokemon đã du hành thời gian cùng Celebi từ quá khứ đến hiện tại, đó là lý do nó không thể tiến hóa và không thể chuyển sang bất kỳ bản game nào khác.

Variant Carbink

Carbink biến thể

Có 3 biến thể của Carbink (3 Carbink bên phải) xuất hiện độc quyền trong bộ phim điện ảnh thứ 17 “Sự hủy diệt từ chiếc kén và Diancie” [Diancie and the Cocoon of Destruction]. Tất cả 4 Carbink đều là “người hầu” của Diancie, với biệt danh lần lượt là Bort, Allotrope, Merrick và Dace, trong đó Dace là anh cả của bộ tứ.

Mewtwo Bọc Giáp

Giovanni – thủ lĩnh Đội Hỏa Tiễn, đề nghị Mewtwo mặc bộ giáp do ông chế tạo để tập trung tối đa sức mạnh. Đổi lại, Mewtwo phải giúp Giovanni đánh bại các Huấn luyện viên thách đấu tại Nhà thi đấu [Gym] Viridian của ông và đánh cắp các Pokemon của họ.

Lugia Bóng Tối

Lugia Bóng Tối [Shadow Lugia], mã số XD001, xuất hiện độc quyền trong bản game Pokemon XD: Gale of Darkness. Nó được cho là Pokemon Bóng Tối [Shadow Pokemon] mạnh nhất và không thể Thanh Tẩy [Purification]. Tuy nhiên, người chơi vẫn có thể thanh tẩy nó thông qua nhiều phương pháp kết hợp.

Mewtwo Bóng Tối

Mewtwo Bóng Tối [Shadow Mewtwo] xuất hiện độc quyền trong Pokkén Tournament. Nó bị kiểm soát bởi Đá Synergy Bóng Tối [Shadow Synergy Stone] sau khi bị viên đá này găm trúng vai trái. Sau đó, Mewtwo đi khắp vùng Ferrum, hút năng lượng Gaia từ các Đá Synergy [Synergy Stones] bình thường để tăng cường sức mạnh.

4. Biến thể về kích thước

Dưới đây là các biến thể kích thước của Pokemon. Những biến thể này thường là kết quả của điều kiện sống trong môi trường hoặc do chế độ ăn uống bất thường, dẫn đến sự thay đổi về kích thước của chúng. Không xét đến các nhóm Pokemon to lớn chính thức như: Pokemon Thánh Thú [Totem Pokemon], Pokemon Đầu Mục [Alpha Pokemon], Pokemon Thống Lĩnh [Titan Pokemon], Cực Đại Hóa [Dynamax], Cực Đại Giga [Gigantamax]. Các nhóm Pokemon này sẽ được đề cập chi tiết ở bài Phân nhóm Pokemon.

  • Pokemon có kích thước lớn hơn bình thường.
Giant Magikarp

Magikarp lớn

Một Magikarp tiêu chuẩn chỉ cao 0.9m.

Krabby lớn

Một Krabby tiêu chuẩn chỉ cao 0.4m.

Giant Magcargo

Magcargo lớn

Một Magcargo tiêu chuẩn chỉ cao 0.8m.

Giant Bulbasaur

Bulbasaur lớn

Một Bulbasaur tiêu chuẩn chỉ cao 0.7m.

Giant Kangaskhan

Kangaskhan lớn

Một Kangaskhan tiêu chuẩn chỉ cao 2.2m.

Giant Sunflora

Sunflora lớn

Một Sunflora tiêu chuẩn chỉ cao 0.8m.

Giant Charizard

Charizard lớn

Một Charizard tiêu chuẩn chỉ cao 1.7m.

Giant Staraptor

Staraptor lớn

Một Staraptor tiêu chuẩn chỉ cao 1.2m.

Giant Whiscash

Whiscash lớn

Một Whiscash tiêu chuẩn chỉ cao 0.9m.

Giant Anorith

Anorith lớn

Một Anorith tiêu chuẩn chỉ dài 0.7m.

Giant Onix

Onix lớn

Một Onix tiêu chuẩn chỉ dài 8.8m.

Rhydon lớn

Một Rhydon tiêu chuẩn chỉ cao 1.9m.

Giant Pidgeot

Pidgeot lớn

Một Pidgeot tiêu chuẩn chỉ cao 1.5m.

Giant Mantine

Mantine lớn

Một Mantine tiêu chuẩn chỉ dài 2.1m.

Giant Skarmory

Skarmory lớn

Một Skarmory tiêu chuẩn chỉ cao 1.7m.

Goldeen lớn

Một Goldeen tiêu chuẩn chỉ cao 0.6m.

Golurk lớn

Một Golurk tiêu chuẩn chỉ cao 2.8m.

Giant Gengar

Gengar lớn

Một Gengar tiêu chuẩn chỉ cao 1.5m.

Giant Guzzlord

Guzzlord Dị Sắc lớn

Một Guzzlord tiêu chuẩn chỉ cao 5.5m.

Giant Sandshrew

Sandshrew lớn

Một Sandshrew tiêu chuẩn chỉ cao 0.7m.

Giant Sandslash

Sandslash lớn

Một Sandslash tiêu chuẩn chỉ cao 1.2m.

Giant Arboliva

Arboliva lớn

Một Arboliva tiêu chuẩn chỉ cao 1.4m.

Lapras lớn

Một Lapras tiêu chuẩn chỉ cao 2.5m.

Kleavor lớn

Một Kleavor tiêu chuẩn chỉ cao 1.8m.

  • Pokemon có kích thước khổng lồ.
Jigglypuff god

Jigglypuff Cổ Đại

Một trong những Pokemon của nền văn minh cổ đại Pokemopolis.

Gengar god

Gengar Cổ Đại

Một trong những Pokemon của nền văn minh cổ đại Pokemopolis.

Alakazam god

Alakazam Cổ Đại

Một trong những Pokemon của nền văn minh cổ đại Pokemopolis.

Giant Tentacruel

Tentacruel khổng lồ

Một Tentacool bị kích thích bởi Sốt Tê Siêu Tuyệt Mật [Super Secret Stun Sauce] của Băng Hỏa Tiễn, khiến nó tiến hóa thành Tentacruel khổng lồ.

Giant Dragonite

Dragonite khổng lồ

Một Dragonite khổng lồ nổi lên giữa lòng đại dương, gần Căn Hộ Mũi Đất [Sea Cottage], cũng là ngọn hải đăng do nhà nghiên cứu Bill quản lý.

Giant Claydol

Claydon khổng lồ

Một Claydol khổng lồ được giải phóng sau khi Băng Hỏa Tiễn phá hủy một Bóng Poke [Poke Ball] bằng đá khổng lồ.

Giant Shieldon

Shieldon khổng lồ

Một Shieldon khổng lồ mới hồi sinh gần đây đã được trưng bày tại Viện Bảo Tàng Khoa Học Pewter [Pewter Museum of Science].

Giant Caterpie

Caterpie khổng lồ

Sau khi ăn Kẹo Huyền Bí Hoàn Hảo [Mystery Candy Complete] của Tiến sĩ Gordon [Dr. Gordon], Caterpie bất ngờ hóa khổng lồ trong một thời gian ngắn.

Giant Metapod

Metapod khổng lồ

Sau khi ăn Kẹo Huyền Bí Hoàn Hảo [Mystery Candy Complete] của Tiến sĩ Gordon [Dr. Gordon], Metapod bất ngờ hóa khổng lồ trong một thời gian ngắn.

Giant Butterfree

Butterfree khổng lồ

Sau khi ăn Kẹo Huyền Bí Hoàn Hảo [Mystery Candy Complete] của Tiến sĩ Gordon [Dr. Gordon], Butterfree bất ngờ hóa khổng lồ trong một thời gian ngắn.

Giant Cacnea

Cacnea khổng lồ

Sau khi ăn Kẹo Huyền Bí Hoàn Hảo [Mystery Candy Complete] của Tiến sĩ Gordon [Dr. Gordon], Cacnea bất ngờ hóa khổng lồ trong một thời gian ngắn.

Dustox khổng lồ

Sau khi ăn Kẹo Huyền Bí Hoàn Hảo [Mystery Candy Complete] của Tiến sĩ Gordon [Dr. Gordon], Dustox bất ngờ hóa khổng lồ trong một thời gian ngắn.

Giant Gulpin Treecko

Gulpin và Treecko khổng lồ

Giáo sư Jacuzzi [Professor Jacuzzi] với máy Pháo Bắn Hạt Siêu Thanh III [Mach III Particle Cannon] đã vô tình chuyển hóa Gulpin và Treecko thành dạng hạt cùng lúc, khiến hệ thống quá tải và phát nổ. Kết quả là cả hai thoát ra và tạm thời hóa khổng lồ.

Giant Meowth

Meowth khổng lồ

Một Meowth khổng lồ vào vai phản diện trong một bộ phim mà Masato hồi tưởng.

Giant Marshtomp

Marshtomp khổng lồ

Một Marshtomp khổng lồ vào vai anh hùng trong một bộ phim mà Masato hồi tưởng.

Giant Croagunk Pikachu Piplup

Croagunk, Pikachu và Piplup khổng lồ

Ảo ảnh do Mismagius tạo ra trong giấc mơ của nhóm Satoshi.

Giant Togedemaru

Togedemaru khổng lồ

Faba sử dụng Máy Nén Faba Siêu Xịn Mịn Faba [Super Duty Tidy-Up Deluxe] với mục đích thu nhỏ Togedemaru, nhưng do trục trặc, cỗ máy lại vô tình khiến Togedemaru phóng to, hóa khổng lồ trong một khoảng thời gian ngắn.

Giant Zoroark

Zoroark khổng lồ

Ảo ảnh của Zoroark.

Giant Heatmor

Heatmor khổng lồ

Ảo ảnh của Zoroark.

  • Pokemon có kích thước mini.
Onix Ditto

Onix Mini

Do Ditto dùng chiêu Biến Hình.

Ursaring Ditto

Ursaring Mini

Do Ditto dùng chiêu Biến Hình.

Arbok Ditto

Arbok Mini

Do Ditto dùng chiêu Biến Hình.

Baby Nidoqueen Rhyhorn

Nidoqueen Sơ Sinh

Đây là Nidoqueen Sơ Sinh được sinh ra từ Nidoqueen Nhân Bản. Đây là một trường hợp hi hữu, vì Nidoqueen thuộc nhóm trứng Không Phát Hiện Trứng [No Eggs Discovered] nên không thể sinh sản. Và dù nếu có thể sinh sản thì con sinh ra cũng phải là Nidoran♀ chứ không phải Nidoqueen.